Đại Thừa Trang Nghiêm Bảo Vương kinh (1-10) Câu 1. Kinh Đại Thừa Trang Nghiêm Bảo Vương là bản kinh của: Trung thừa hay độc giác thừaTiểu ThừaĐại ThừaCâu 1/10 Câu 2. Bản kinh Đại thừa Trang nghiêm Bảo Vương do: Thượng tọa Thích Viên Đức dịch ra Việt vănSa môn người Ấn phụng chiếu vua dịch chữ Phạn ra chữ HánCả 2 đáp án trên Câu 2/10 Câu 3. Đại A-tỳ ngục phát ra ánh sáng từ: Ngài Thánh Quán Tự Tại Đại Bồ-tátPhổ Hiền Đại Bồ-tátKim Cang Thủ Đại Bồ-tátCâu 3/10 Câu 4. Cõi A-tỳ đại địa ngục được mô tả: Thành sắt bao quanh, đất lại là sắt, bốn phía thành kia không có kẻ hởLửa dữ hừng hẩy luôn luôn thiêu đốtCả 2 đáp án trênCâu 4/10 Câu 5. Đức Phật giới thiệu vị Thánh Quán Đại Tự Tại bồ tát: Người có uế tích thần chúNgười có 6 chữ Đại minh đà la niNgười thường trụ tự tại trên các cõi trờiCâu 5/10 Câu 6. Thánh Quán Đại Tự Tại Bồ tát là: Phật Đại Thế ChíĐức Phật Kim Cương TríPhật Quán Thế ÂmCâu 6/10 Câu 7. Cung cõi nào có Quán Tự Tại Đại Bồ-tát? Cõi Cực Lạc thế giớiTrời Ðại Tự TạiVườn Cấp Cô ÐộcCâu 7/10 Câu 8. Theo bản kinh, người niệm Quán tự tại đại bồ tát sẽ: Mau được gặp, thấy Đức Quán tự tạiMau được thành phậtMau được vãng sanh về Cực lạc thế giớiCâu 8/10 Câu 9. Quán Tự Tại Bồ-tát cứu độ hữu tình với thân tướng nào? Chỉ hiện thân Bồ-tát nói phápTùy loại mà hiện thân thuyết phápChỉ hiện thân Phật nói phápCâu 9/10 Câu 10. Sáu chữ Đại Minh chơn ngôn là: Om mani padme hum (Úm ma-ni bát-minh hồng)Úm lam, úm xỉ-lâm, bộ lâmÚm chiếc-lệ chủ-lệ chuẩn-đềCâu 10/10 Loading...